C6H12O6 → CH3CH(OH)COOH
C6H12O6 ra CH3CH(OH)COOH: Phản ứng lên men lactic của glucose
Phương trình C6H12O6 → CH3CH(OH)COOH mô tả quá trình lên men lactic của glucose, trong đó đường glucose bị chuyển hóa thành lactic acid dưới tác dụng của vi khuẩn lactic trong điều kiện yếm khí. Đây là phản ứng sinh hóa quan trọng trong công nghệ thực phẩm và vi sinh vật học, giúp sản xuất sữa chua, dưa muối và các sản phẩm lên men khác. Cùng tìm hiểu chi tiết cơ chế, điều kiện phản ứng và vai trò của vi khuẩn trong quá trình lên men lactic này.
1. Glucose lên men lactic
C6H12O6
\(\xrightarrow[]{enzyme}\) CH3CH(OH)COOH
Trong đó:
-
Glucose (C6H12O6) là nguồn carbon chính
-
Lactic acid (CH3CH(OH)COOH) là sản phẩm chính của quá trình
2. Điều kiện phản ứng lên men lactic của glucose
Lên men lactic: C6H12O6
\(\xrightarrow[]{enzyme}\) CH3CH(OH)COOH
-
Môi trường yếm khí (không có O2)
-
Nhiệt độ tối ưu khoảng 30 - 40°C
-
Độ pH thích hợp: 5,5 - 6,5
-
Có sự hiện diện của enzyme lactate dehydrogenase
3. Ứng dụng của phản ứng C6H12O6 → CH3CH(OH)COOH
Trong công nghiệp thực phẩm:
-
Sản xuất sữa chua, dưa muối, kim chi, tương miso, nước lên men probiotic
-
Bảo quản thực phẩm bằng cách giảm pH, hạn chế vi sinh vật gây hại
-
Tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm lên men
Trong y học và sinh học:
-
Ứng dụng vi khuẩn lactic như một probiotic hỗ trợ tiêu hóa
-
Tổng hợp polylactic acid (PLA) – một loại nhựa sinh học phân hủy được
-
Giúp hiểu quá trình trao đổi chất trong cơ bắp khi vận động mạnh (lên men lactic nội sinh)
4. Câu hỏi vận dụng liên quan
Câu 1. Trong quá trình sản xuất bia bằng phương pháp lên men sinh học, dưới tác dụng của enzyme sẽ xảy ra quá trình chuyển hoá:
X → maltose → Y
X , Y tương ứng là
A. tinh bột và fructose.
B. cellulose và glucose.
C. cellulose và fructose.
D. tinh bột và glucose.
Do maltose được cấu tạo từ 2 gốc α-glucose nên Y là glucose.
X cũng phải được cấu tạo từ các gốc α-glucose nên X là tinh bột (cellulose được cấu tạo từ các gốc 𝛽 -glucose).
Vậy X là tinh bột và Y là glucose.
Câu 2. Glucose có thể lên men tạo lactic acid có trong sữa chua qua phản ứng nào sao đây?
A. 2C6H12O6 + Cu(OH)2 → (C6H11O6)2Cu + 2H2O
B. C6H12O6
\(\xrightarrow[]{enzyme}\) 2C2H5OH + 2CO2
C. C6H12O6
\(\xrightarrow[]{enzyme}\) CH3CH(OH)COOH
D. CH2OH-[CHOH]4-CHO + Br2 + H2O
\(\overset{t^{o} }{\rightarrow}\) CH2OH-[CHOH] -COOH + 2HBr
C. C6H12O6
\(\xrightarrow[]{enzyme}\) CH3CH(OH)COOH
Câu 3. Khi có mặt enzyme lactococcus lactis, glucose lên men thành lactic acid theo phương trình hóa học: C6H12O6 → 2CH3CH(OH)COOH
Để nghiên cứu sự phụ thuộc của phản ứng lên men lactic bằng enzyme lactococcus lactis vào pH của môi trường, một nhóm học sinh nêu giả thuyết như sau: "nếu pH của môi trường càng cao thì hiệu suất phản ứng lên men lactic glucose bằng enzyme lactococcus lactis càng cao." Từ đó nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm sau:
Bước 1: Chuẩn bị 5 cốc chứa 50 mL dung dịch glucose 10%, thêm hóa chất để ổn định pH của mỗi cốc lần lươt bằng 4, 5, 6, 7, 8. Hấp ở 110oC trong thời gian 20 phút để khử trùng môi trường rồi để nguội.
Bước 2: Thêm vào mỗi cốc một lượng bằng nhau enzyme lactococcus lactis, đây kín, để trong tủ ấm 48 giờ ở nhiệt độ 37oC.
Bước 3: Phân tích mẫu (bằng phương pháp thích hợp) để xác định hiệu suất.
Nhóm học sinh ghi lại được biểu đồ liên quan đến pH và hiệu suất phản ứng như hình bên dưới:

a) Nếu dùng enzyme khác, glucose có thể lên men tạo thành các sản phẩm khác.
b) Lactic acid và glucsose đều thuộc loại
c) Kết quả thí nghiệm chứng minh giả thuyết của nhóm học sinh là đúng.
d) Trong các môi trường pH đã thử nghiệm, hiệu suất phản ứng đtạ cao nhất ở pH = 6.
a) Đúng, các enzyme phù hợp có thể chuyển hóa quá trình lên men của glucose đi theo hướng khác (như tạo ethanol ...)
b) Sai, chỉ glucose thuộc loại carbohydate. Lactic acid thuộc loại carboxylic acid.
c) Sai, hiệu suất đạt cực đại tại pH = 6, các giá trị pH thắp hơn hoặc cao hơn đều làm hiệu suất sụt giảm.
d) Đúng, tại pH = 6 thì H max = 91%
------------------------------