Glucose + [Ag(NH3)2]OH → CH2OH[CHOH]4COONH4 + Ag + NH3 + H2O
C6H12O6 + [Ag(NH3)2]OH: Phản ứng tráng bạc của glucose
Phản ứng giữa glucose và [Ag(NH3)2]OH là một phản ứng tráng bạc đặc trưng, thể hiện tính khử của nhóm –CHO trong phân tử glucose. Khi phản ứng xảy ra, ion bạc Ag⁺ bị khử thành bạc kim loại Ag bám trên thành ống nghiệm, tạo nên lớp gương bạc sáng bóng. Đây là phản ứng quan trọng dùng để nhận biết glucose và các hợp chất có nhóm anđehit trong chương trình Hóa học 12.
1. Phản ứng của glucose với thuốc thử Tollens
CH2OH[CHOH]4CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH
\(\overset{t^{o} }{\rightarrow}\) CH2OH[CHOH]4 COONH4 + 2Ag + 3NH3 + H2O
Hay
C6H12O6 + 2[Ag(NH3)2]OH → C6H11O6– + 2Ag↓ + 3NH3 + 2H2O
2. Thuốc thử Tollens
Khi trộn dung dịch silver nitrate với dung dịch ammonia thu được thuốc thử Tollens.
Phương trình hóa học
AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH (thuốc thử Tollens) + NH4NO3
Thuốc thử Tollens dùng để nhận biết các hợp chất có nhóm chức aldehyde do tạo thành kết tủa bạc (phản ứng tráng bạc).
- Glucose và fructose đều tham gia phản ứng với thuốc thử Tollens để tạo thành kết tủa bạc kim loại (phản ứng tráng bạc).
3. Hiện tượng phản ứng tạo bạc kim loại từ glucose
- Ban đầu dung dịch trong ống nghiệm có màu trong suốt, ánh bạc nhẹ do phức [Ag(NH3)2]⁺.
-
Sau khi thêm glucose và đun nhẹ (35–40oC), mặt trong ống nghiệm phủ một lớp bạc sáng bóng (“gương bạc”).
4. Câu hỏi vận dụng liên quan
Câu 1. Phản ứng tráng bạc thể hiện tính chất của nhóm chức nào trong phân tử glucose
A. Aldehyde.
B. Hydroxy.
C. Ketone.
D. Hemiacetal.
Phản ứng tráng bạc thể hiện tính chất của nhóm chức aldehyde (–CH=O) trong phân tử glucose.
Câu 2. Phản ứng của glucose với thuốc thử Tollens còn được gọi là phản ứng
B. Thủy phân.
C. Trùng ngưng.
D. Tráng gương.
Phản ứng của glucose với thuốc thử Tollens còn được gọi là phản ứng tráng gương.
Câu 3.Cho các thí nghiệm sau:
(1) Glucose phản ứng thuốc thử Tollens
(2) Glucose phản ứng với nước bromine
(3) Glucose phản ứng với copper(II) hydroxide và NaOH đun nóng.
(4) Saccharose phản ứng với copper(II) hydroxide trong môi trường kiềm ở điều kiện thường.
(5) Cellulose phản ứng với HNO3 đặc có mặt H2SO4 đặc, đun nóng.
Có bao nhiêu thí nghiệm xảy ra phản ứng oxi hóa – khử?
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
(1) có, glucose và Ag+ thay đổi số oxi hóa
(2) có, glucose và Br2 thay đổi số oxi hóa.
(3) có, glucose khi phản ứng với copper(II) hydroxide và NaOH đun nóng có sự thay đổi số oxi hóa của glucose và copper.
(4), (5) không có phản ứng.
Câu 4. Trong phản ứng với thuốc thử Tollens, glucose thể hiện tính chất nào sau đây?
A. Tính oxi hóa.
B. Tính khử.
C. Tính acid.
D. Tính base.
-----------------------